Thông tư áp dụng cho các đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc thực vật (cơ sở trồng trọt; cơ sở sơ chế gắn liền với cơ sở trồng trọt; cơ sở thu gom; cơ sở sơ chế; cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế biến; cơ sở kinh doanh); cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn(cơ sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ; cơ sở sơ chế; cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế biến; cơ sở kinh doanh)
Nguyên tắc truy xuất nguồn gốc là cơ sở phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc theo nguyên tắc một bước trước - một bước sau để bảo đảm khả năng nhận diện, truy tìm một đơn vị sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm; thông qua các hệ thống truy xuất nguồn gốc, cơ sở phải đưa ra thông tin cần xác định đã được lưu giữ về cơ sở cung cấp nguyên liệu và cơ sở tiếp nhận sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất của cơ sở; sản phẩm sau mỗi công đoạn phải được dán nhãn hoặc được định dạng bằng một phương thức thích hợp để dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải đảm bảo các yêu cầu:
Về nội dung: Hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm các nội dung: phạm vi áp dụng của hệ thống; thủ tục mã hóa, nhận diện nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất; thủ tục ghi chép và lưu trữ hồ sơ trong quá trình sản xuất; thủ tục thẩm tra định kỳ và sửa đổi hệ thống; thủ tục truy xuất nguồn gốc (người thực hiện, nội dung, cách thức, thời điểm triển khai); phân công trách nhiệm thực hiện.
Về lưu trữ và cung cấp thông tin:
Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất tại mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản trong nước:
Đối với lô hàng nhận: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở cung cấp lô hàng; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện).
Đối với lô hàng sản xuất: Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn (thời gian sản xuất, tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ hàng).
Đối với lô hàng giao: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở tiếp nhận lô hàng; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện).
Đối với cơ sở nhập khẩu thực phẩm nông lâm sản: Phải lưu trữ thông tin như quy định đối với lô hàng nhận, lô hàng giao, ngoài ra cơ sở phải lưu trữ thêm thông tin về cơ sở sản xuất, nước xuất khẩu.
Các thông tin truy xuất nguồn gốc phải được lưu trữ bằng phương tiện phù hợp đảm bảo thuận lợi cho việc tra cứu và thời gian tối thiểu 06 tháng đối với thực phẩm nông lâm sản tươi sống; 02 năm đối với thực phẩm nông lâm sản đông lạnh, chế biến.
Ngoài ra Thông tư cũng quy định cơ sở phải thực hiện việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra trong các trường hợp: Thực phẩm hết thời hạn sử dụng mà vẫn lưu thông, bán trên thị trường; thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng; thực phẩm là sản phẩm công nghệ mới chưa được phép lưu hành; thực phẩm bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh làm sản phẩm không đảm bảo an toàn ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng; thực phẩm có chất cấm sử dụng hoặc có chứa tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định.
Những sản phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm sẽ bị xử lý theo các hình thức:
- Khắc phục lỗi ghi nhãn: áp dụng đối với trường hợp sản phẩm ghi nhãn chưa theo quy định.
- Chuyển mục đích sử dụng: áp dụng đối với những trường hợp thực phẩm hết hạn sử dụng, không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu nhưng không có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm.
- Tái xuất: áp dụng đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu không đảm bảo an toàn; thực phẩm nhập khẩu hết hạn sử dụng; thực phẩm chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tiêu hủy: áp dụng đối với thực phẩm bị biến chất, thiu, thối; thực phẩm sử dụng chất phụ gia hoặc chất hỗ trợ chế biến vượt quá mức giới hạn cho phép; thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc bị cấm sử dụng, hóa chất không rõ nguồn gốc; thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Thông tư quy định các cơ quan kiểm tra
Các cơ quan kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở: là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tại địa phương là cơ quan chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm bao gồm:
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm thủy sản; Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc thực vật, Cục Thú y kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc động vật; Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc thực vật đối với các sản phẩm bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu.
- Chi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản; trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm theo lĩnh vực được phân công.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn phải thanh toán chi phí cho việc thu hồi, xử lý thực phẩm trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra cấp trên.