Các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP gồm 06 ngành hàng: Thực phẩm; đồ uống; thảo dược; vải và may mặc; lưu niệm - nội thất - trang trí; và dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng.
1.Các Bộ tiêu chí đánh giá: có 26 Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm
-
1
|
Bộ sản phẩm: Rau, củ, quả, hạt tươi
|
2
|
Bộ sản phẩm: Thịt, trứng, sữa tươi
|
3
|
Bộ sản phẩm:Gạo, ngũ cốc
|
4
|
Bộ sản phẩm: Mật ong, các sản phẩm từ mật ong, mật khác
|
5
|
Bộ sản phẩm: Đồ ăn nhanh
|
6
|
Bộ sản phẩm: Chế biến từ gạo, ngũ cốc
|
7
|
Bộ sản phẩm:Chế biến từ rau, củ, quả, hạt
|
8
|
Bộ sản phẩm: Chế biến từ thịt, trứng, sữa
|
9
|
Bộ sản phẩm: Chế biến từ thủy, hải sản
|
10
|
Bộ sản phẩm: Tương, nước mắm, gia vị dạng lỏng khác
|
11
|
Bộ sản phẩm: Gia vị khác
|
12
|
Bộ sản phẩm: Chè tươi, chế biến;
|
13
|
Bộ sản phẩm: Các sản phẩm khác từ chè, trà
|
14
|
Bộ sản phẩm: Cà phê, Ca cao;
|
15
|
Bộ sản phẩm: Rượu trắng;
|
16
|
Bộ sản phẩm:Đồ uống có cồn khác
|
17
|
Bộ sản phẩm: Nước khoáng thiên nhiên, nước uống tinh khiết
|
18
|
Bộ sản phẩm: Đồ uống không cồn
|
19
|
Bộ sản phẩm:Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc Y học cổ truyền
|
20
|
Bộ sản phẩm:Mỹ phẩm
|
21
|
Bộ sản phẩm:Trang thiết bị, dụng cụ y tế
|
22
|
Bộ sản phẩm:Thảo dược khác
|
23
|
Bộ sản phẩm: Thủ công mỹ nghệ, trang trí
|
24
|
Bộ sản phẩm: Thủ công mỹ nghệ gia dụng
|
25
|
Bộ sản phẩm: vải, may mặc
|
26
|
Bộ sản phẩm: dịch vụ du lịch- truyền thống - lễ hội
|
2.Cấu trúc Bộ Tiêu chí của sản phẩm: gồm 3 phần, tổng cộng là 100 điểm.
- Phần A:Các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng (35 điểm), gồm: Tổ chức sản xuất; phát triển sản phẩm; sức mạnh cộng đồng.
Về tổ chức sản xuất gồm các nội dung: Nguồn nguyên liệu, giá trị gia tăng, năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu sản phẩm, liên kết sản xuất và bảo vệ môi trường.
Về phát triển sản phẩm gồm các nội dung: Nguồn gốc ý tưởng sản phẩm, tính hoàn thiện của bao bì, phong cách bao bì.
Về sức mạnh cộng đồng gồm các nội dung: Loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, sự tham gia của cộng đồng, sử dụng lao động địa phương, tăng trưởng sản xuát kinh doanh, kế toán.
- Phần B: Các tiêu chí đánh giá về khả năng tiếp thị (25 điểm), gồm: Tiếp thị; câu chuyện về sản phẩm.
Về tiếp thị gồm các nội dung: Khu vực phân phối chính, tổ chức phân phối, quảng bá sản phẩm.
Câu chuyện về sản phẩm gồm các nội dung: câu chuyện về sản phẩm, trí tuệ bản sắc địa phương, cấu trúc câu chuyện.
- Phần C: Các tiêu chí đánh giá về chất lượng sản phẩm (40 điểm), gồm: Chỉ tiêu cảm quan, dinh dưỡng, tính độc đáo của sản phẩm; tiêu chuẩn sản phẩm; khả năng xuất khẩu, phân phối tại thị trường quốc tế.
3. Phân hạng sản phẩm Chương trình OCOP:tổng điểm đánh giá cho mỗi sản phẩm tối đa là 100 điểm và được phân thành 05 hạng:
- Hạng 05 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 90 đến 100 điểm, là sản phẩm cấp quốc gia, có thể xuất khẩu.(Trung ương công nhận)
- Hạng 04 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 70 đến 89 điểm, là sản phẩm cấp tỉnh, có thể nâng cấp lên hạng 5 sao. (Tỉnh công nhận)
- Hạng 03 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 50 đến 69 điểm, là sản phẩm cấp tỉnh, đạt tiêu chuẩn, có thể nâng cấp lên hạng 4 sao. (Tỉnh công nhận)
- Hạng 02 sao: Tổng điểm trung bình đạt từ 30 đến 49 điểm, sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn, có thể tiếp tục nâng cấp để nâng lên hạng 3 sao.
- Hạng 01 sao: Tổng điểm trung bình đạt dưới 30 điểm, là sản phẩm khởi điểm tham gia Chương trình OCOP, có thể nâng cấp lên hạng 2 sao.
Ảnh minh hoạ.
4. Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP:
Trình tự đánh giá, phân hạng đi từ cấp huyện, lên cấp tỉnh, cấp Trung ương.
Tại cấp huyện sẽ thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng; tổ chức đánh giá, phân hạng và đề nghị lên cấp tỉnh.
Tại cấp tỉnh sẽ thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng; tổ chức đánh giá, phân hạng cho các sản phẩm cấp huyện đề xuất; quyết định phê duyệt kết quả đánh giá và Giấy chứng nhận cho các sản phẩm đạt 3 sao, 4 sao; chuyển hồ sơ lên Trung ương để đề nghị đánh giá, phân hạng cho sản phẩm đạt 5 sao.
Giấy chứng nhận cho các sản phẩm OCOP đạt từ 3 đến 5 sao có giá trị trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành.